Hội chứng Reye là một tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, gây sưng phù ở gan và não. Hội chứng Reye thường ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên đang hồi phục sau khi bị nhiễm virus, phổ biến nhất là bệnh cúm hoặc thủy đậu.
Hội chứng Reye gồm hai nhóm chính là: hội chứng não cấp và hội chứng thoái hóa mỡ ở các phủ tạng như não, thận, tim đặc biệt là thoái hóa gan. Bệnh lý này có nguy cơ gây tử vong ở trẻ em.
Aspirin có liên quan với hội chứng Reye, vì vậy bạn hãy cẩn trọng khi dùng aspirin cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Bệnh do dùng aspirin được gọi là hội chứng Reye khi dùng aspirin. Mặc dù aspirin được chấp thuận sử dụng cho trẻ lớn hơn 2 tuổi, trẻ em và thanh thiếu niên đang phục hồi từ các triệu chứng bệnh thủy đậu hoặc cúm không bao giờ được dùng aspirin. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cần biết thêm thông tin.
Nguyên nhân bệnh Hội chứng Reye
- Nguyên nhân dẫn đến mắc phải hội chứng Reye vẫn chưa được tìm ra rõ ràng nhưng có những yếu tố đóng vai trò trong sự phát triển của căn bệnh này.
- Aspirin được xem là yếu tố kích hoạt hội chứng Reye khi sử dụng thuốc này sau nhiễm virus hay vi trùng trong bệnh cúm và bệnh thủy đậu ở trẻ em.
- Ngoài ra, việc tiếp xúc với độc tố như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và sơn cũng góp phần gây nên hội chứng Reye.
Triệu chứng bệnh Hội chứng Reye
Hội chứng Reye thường xảy ra trong giai đoạn trẻ đang hồi phục từ căn bệnh do virus như cúm và thủy đậu. Triệu chứng bệnh thường xuất hiện từ ba đến bảy ngày sau khi nhiễm siêu vi và bệnh phát triển trong vài giờ đến một hoặc hai ngày.
Các triệu chứng ban đầu của bệnh bao gồm:
- Đột ngột buồn nôn, nôn
- Thiếu năng lượng, mất hứng thú với cuộc sống.
- Có những hành vị như khó chịu, thay đổi tính cách, nói lắp.
- Hay buồn ngủ.
- Khi gan và não bị tổn thương nghiêm trọng, xuất hiện các triệu chứng sau:
- Gan to
- Rối loạn nước điện giải, hạ huyết áp.
- Trẻ không thể nhận ra người thân, bạn bè, không trả lời được những câu hỏi đơn giản.
- Thở nhanh và mạnh.
- Có những biểu hiện của hành vi bạo lực.
- Co giật.
- Hôn mê.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Cho trẻ đi cấp cứu ngay nếu con bạn xuất hiện:
- Co giật
- Bất tỉnh
Liên lạc với bác sĩ nếu trẻ xuất hiện những vấn đề dưới đây sau khi bị bệnh cúm hoặc thủy đậu:
- Nôn nhiều lần
- Trở nên buồn ngủ bất thường hoặc hôn mê
- Có những thay đổi hành vi đột ngột.
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Đường lây truyền bệnh Hội chứng Reye
Hội chứng Reye không lây truyền từ trẻ em này sang trẻ em khác.
Đối tượng nguy cơ bệnh Hội chứng Reye
Những yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng Reye là:
- Sử dụng thuốc aspirin để điều trị nhiễm virus trong bệnh cúm, bệnh thủy đậu hoặc bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp trên.
- Có sự rối loạn quá trình oxy hóa axit béo cơ bản.
Phòng ngừa bệnh Hội chứng Reye
Để phòng ngừa hội chứng Reye, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Vì aspirin là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hội chứng Reye nên cần cho trẻ sử dụng loại thuốc này chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
- Đối với trẻ bị nhiễm virus trong các bệnh đường hô hấp trên, bệnh thủy đậu. cúm… tuyệt đối không sử dụng aspirin mà phải điều trị bằng các loại thuốc hạ nhiệt, giảm đau khác như acetaminophen, ibuprofen hoặc naproxen sodium.
- Khi cho trẻ dùng thuốc, cần lưu ý đến một số sản phẩm có chứa aspirin như Alka- Seltzer, Acetylsalicylic acid, Acetylsalicylate, Salicylic acid, Salicylate.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Reye
Để chẩn đoán chính xác hội chứng Reye, bên cạnh việc hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng trên bệnh nhân, cần làm thêm những xét nghiệm cận lâm sàng để củng cố chẩn đoán:
- Xét nghiệm sinh hóa máu
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ: xác định nguyên nhân của triệu chứng thay đổi hành vi ở bệnh nhân
- Sinh thiết gan: loại trừ các điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến gan.
- Sinh thiết da: phương pháp này để kiểm tra rối loạn quá trình oxy hóa acid béo hoặc rối loạn trao đổi chất .
- Chọc dịch tủy sống: giúp chẩn đoán phân biệt với bệnh lý khác như nhiễm trùng màng bao quanh não và tủy sống. viêm hoặc nhiễm trùng não.
Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Reye
Bệnh nhân bị hội chứng Reye sẽ được theo dõi sát huyết áp, các dấu hiệu quan trọng khác và được điều trị cụ thể như sau:
- Glucose và điện giải pháp được cho qua tiêm tĩnh mạch.
- Thuốc lợi tiểu được chỉ định để giảm áp lực nội sọ và tăng mất nước qua đường tiểu.
- Thuốc chống động kinh được sử dụng nhằm phòng tránh cơn động kinh xảy ra.
- Các thuốc ngăn ngừa chảy máu
- Nếu bệnh nhân khó thở, có thể hỗ trợ bằng máy thở.
Dưới đây là đánh giá của Bệnh viện Nhi Trung ương về hội chứng Reyes:
Đại cương.
Là bệnh tổn thương não cấp tính, gan thoái hóa mỡ đa số sau nhiễm virut cấp tính
Nguyên nhân chưa rõ ràng, gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh cúm A, B, Thủy đậu , Entrovirut, Epstein – Barr, myxovirut trước đó. Có liên quan đến thiếu enzym của bệnh di truyền chuyển hóa axit béo chuỗi trung, enzym chu kỳ ure, thiếu carnitine, bệnh chuyển hóa axit amin, axit hữu cơ, axit glutaric niệu, rối loạn chức năng ty thể, bệnh gặp ở bệnh nhân đang điều trị Salicylate.
Hội chứng Rey hay gặp vào mùa thu đông. Nam nữ mắc bệnh ngang nhau, hay gặp ở trẻ từ 5 -14 tuổi.
II. Bệnh sinh.
Gan dưới kính hiển vi: thâm nhiễm mỡ. Tích mỡ ở tuyến tụy, tim, thận, lách, hạch. Tổn thương não không đặc hiệu,có phù não, phù chất trắng, chèn ép não thất bên. Dưới kính hiển vi phù tế bào thần kinh đệm nhưng không phải viêm não.
III. Lâm sàng.
– Cảm cúm trước 1-3 ngày cũng có trường hợp 2-3 tuần, sau đột nhiên nôn, rối loạn ý thức tiến tới hôn mê, 85% là có co giật.
– Hôn mê kéo dài gây giãn đồng tử, thay đổi trương lực cơ, tư thế mất não, mất vỏ ( 2 tay duỗi cứng, bàn tay quặp ra sau, 2 chân duỗi cứng) , có thể ngừng thở.
– 40% có gan to.
– Tình trạng biến chứng: rối loạn nước điện giải, hạ huyết áp, loạn nhịp tim, ỉa ra máu, viêm phổi, khó thở.Trường hợp nặng tử vong trong vòng 4 ngày đầu.
– Có thể khỏi hoàn toàn sau 5-10 ngày.
– Tỷ lệ tử vong cao 40% – 61% trong 1-2 ngày đầu. Tử vong do phù não, tụt kẹt , chèn ép thân não.
– Di chứng 20%.
IV. Cận lâm sàng.
– Dịch não tủy: đường vết hoặc thấp, protein, clorua, tế bào trong ranh giới bình thường.
– Máu : Đường huyết thấp hoặc vết. Amoniac tăng cao. Chức năng gan SGOT, SGPT tăng cao. Các acid amin có trong huyết tương và nước tiểu như lysine, alanin, glutarin tăng cao. Tình trạng cân bằng kiềm toan có thể biến đổi.
V. Chẩn đoán phân biệt:
– Nhiễm độc: aflatoxin, hypoglycin, acid valproic, aspirin.
– Viêm gan do virut.
– Các bệnh rối loạn chuyển hóa.
VI. Điều trị.
– Điều trị triệu chứng: chống co giật Diazepam 0,3 – 0,5 mg/kg hoặc gacdenal 3-5 mg/kg.
– Chống phù não : Manitol 20% liều 1g/kg x 2 lần cách 8 giờ.
– Điều chỉnh đường huyết.
– Chống rối loạn toan kiềm máu.
– Phục hồi chức năng.
Xem thêm: